Chi tiết - Sở Nông nghiệp và PT nông thôn

 

I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Bệnh tụ huyết trùng do vi khuẩn Pasteurella gây nên thường xảy ra khi thời tiết nóng ẩm, mưa nắng thất thường hoặc gia súc thay đổi điều kiện sống, điển hình ở trâu, bò chuyển vùng.

Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm thiếu ánh sáng, có nhiều muối nitrat và chất hữu cơ.

Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống hàng tháng, có khi hàng năm.

Vi khuẩn dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh nắng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 580C trong 20 phút, 800C sau 10 phút; 1000C chết ngay.

II. ĐIỀU KIỆN LÂY LAN BỆNH

1. Loài vật mắc bệnh

Trong tự nhiên, trâu bò dễ mắc bệnh nhất. Bệnh từ trâu, bò có thể lây sang ngựa, chó và lợn. Vì vậy, trong ổ dịch tụ huyết trùng trâu, bò cần chú ý phòng bệnh cho các loài động vật này. Bê, nghé đang bú mẹ ít mắc, trâu bò 2-3 tuổi mắc bệnh nhiều hơn trâu, bò già. Ở nước ta, trâu thường mắc bệnh nhiều và nặng hơn bò.

2. Cách nhiễm bệnh

Bệnh tụ huyết trùng thường phát sinh ở các vùng nóng ẩm. Vào mùa mưa, vi khuẩn sẵn có trong đất được nước đưa lên mặt đất, dính vào rơm, cỏ và nước uống. Trâu bò ăn, uống phải vi khuẩn sẽ nhiễm bệnh.

Sau khi vào đường tiêu hoá, vi khuẩn qua niêm mạc bị tổn thương do ký sinh trùng, rơm, cỏ cứng và dị vật, chúng xâm nhập vào máu, đến hệ thống lympho ruột, hạch sau hầu làm hạch này sưng rất to. Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào các hạch lympho khác như hạch trước vai, hạch trước đùi làm cho các hạch này cũng sưng to và bị thuỷ thũng. Vì vậy trâu, bò bị bệnh tụ huyết trùng thường có biểu hiện đặc trưng là sưng hạch hầu.

Trong điều kiện bình thường, ở đa số trâu, bò khoẻ, vi khuẩn tụ huyết trùng thường sống trên niêm mạc đường hô hấp. Có tới 80% số trâu, bò khỏe mang vi khuẩn nhưng chúng không gây bệnh, giữa vi khuẩn và súc vật có sự cân bằng sinh học. Khi gặp các yếu tố ngoại cảnh bất lợi như: thời tiết thay đổi đột ngột, thiếu thức ăn, làm việc nặng nhọc, thay đổi điều kiện sống… làm sức đề kháng của con vật giảm sút, thế cân bằng sinh học bị phá vỡ, vi khuẩn tăng cường độc lực, tăng nhanh số lượng và xâm nhập vào máu để gây bệnh.

3. Phương thức truyền lây

Bệnh lây lan trực tiếp từ con ốm sang con khỏe thông qua tiếp xúc, chung đụng nguồn thức ăn, nước uống, nhốt cùng chuồng, chăn cùng bãi chăn thả hoặc dùng chung các dụng cụ chăn nuôi.

Bệnh có thể lan xa do việc mổ thịt súc vật ốm, phân tán thịt, da. Chó, mèo, chuột, côn trùng hút máu là các môi giới trung gian truyền bệnh đi xa.

III. BIỂU HIỆN CỦA BỆNH

Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể: thể ác tính (quá cấp tính); thể cấp tính và thể mạn tính.

1. Thể ác tính

Thể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh, con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 410C-420C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào trường và chết trong vòng 24 giờ. Với bê nghé 3-18 tháng có thể hiện triệu chứng thần kinh: giãy giụa ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.

2. Thể cấp tính

Thể này xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian nung bệnh ngắn từ 1-3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40-420C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt trâu, bò nước mũi chảy liên tục. Các lạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn, người ta thường gọi là "bệnh lưỡi đòng" hay bệnh "trâu bò hai lưỡi". Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng làm cho con vật đi lại khó khăn.

Trâu, bò thể hiện hội chứng hô hấp, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.

Một số rất ít trâu, bò bị bệnh thể đường ruột lúc đầu phân táo bón sau đó đi ỉa chảy, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.

Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3-5 ngày. Tỷ lệ chết 90-100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong thời gian khoảng 24-36 giờ.

3. Thể mạn tính

Con vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, vật bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn tính.

Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy rạc và chết do kiệt sức.

IV. BỆNH TÍCH  

Tụ huyết và xuất huyết ở niêm mạc mắt, mồm, mũi và tổ chức dưới da. Cơ thịt mầu tím hồng thấm nhiều nước.

Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thuỷ thũng và xuất huyết rõ nhất là hạch hầu, hạch vai và hạch trước đùi.

Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng đám.

VI. CHẨN ĐOÁN BỆNH

Dựa vào dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích điển hình như sốt cao đột ngột, niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó. Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn. Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng đám.

Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Phân lập vi khuẩn gây bệnh.

VI. PHÒNG BỆNH

1. Vệ sinh phòng bệnh

a) Về chuồng trại:

- Các hộ chăn nuôi tiến hành cải tạo, sửa chữa, gia cố chuồng trại đảm bảo cao ráo, chắc chắn, tránh nắng hắt, gió lùa, ấm về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè.

- Chuồng trại có tấm che chống ruồi, mòng. Phát quang bờ bụi, lấp vũng nước, cống rãnh quanh chuồng và bãi chăn thả để không có chỗ cư trú cho côn trùng. Nuôi dưỡng đàn gia súc tốt, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. 

- Có khu vực riêng để nuôi nhốt cách ly động vật mới mua về trước khi nhập đàn hoặc con vật ốm để theo dõi, điều trị.

b) Về con giống:

- Con giống nhập vào nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ vùng an toàn dịch, được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch. Trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly ít nhất 14 ngày nếu khỏe mạnh mới cho nhập đàn.

- Khai báo với Trưởng thôn, bản, khu phố và Nhân viên thú y để thực hiện quản lý đàn, tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định.

c) Về chăm sóc, nuôi dưỡng:

- Cho vật nuôi ăn, uống đầy đủ, đúng khẩu phần đảm bảo chất lượng.

- Thường xuyên bổ sung vitamin, điện giải, men tiêu hoá để nâng cao sức đề kháng cho trâu, bò.

d) Về vệ sinh, tiêu độc, khử trùng

- Hàng ngày phải quét dọn chuồng nuôi, thu gom phân, rác để ủ, đốt hoặc chôn.

- Định kỳ tiêu độc khử trùng chuồng trại, nơi chăn thả, dụng cụ chăn nuôi bằng vôi bột và các loại hoá chất sát trùng như Benkocid, Haniodine, Virkon,... Khi không có dịch thực hiện 1 lần/tuần, khi có dịch 2 lần/tuần.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin

Tiêm vắc xin tụ huyết trùng, liều lượng và cách dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất; Thông thường, 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần.

Chú ý, đối với trâu, bò chuẩn bị vận chuyển, thay đổi điều kiện sống cần tiêm vắc xin trước khi chuyển đàn 21 ngày.

* Lưu ý: đối với tiêm phòng vắc xin trong vùng dịch, cần điều trị dự phòng bằng kháng sinh 5 đến 7 ngày sau đó mới tổ chức tiêm phòng.

VII. ĐIỀU TRỊ

1. Nâng cao sức đề kháng, chữa triệu chứng và hạ sốt cho trâu bò

-  Dùng thuốc trợ tim mạch: tiêm phối hợp cafein, Multivit-forte, VitaminC - liều dùng theo chỉ dẫn. Trường hợp con vật quá yếu có thể truyền huyết thanh mặn ngọt với liều 1000 - 2000ml/100kg thể trọng.

- Hạ sốt dùng Anagin C hoặc Paracetamol - liều dùng theo chỉ dẫn.

- Hộ lý: Trong thời gian điều trị, cho trâu bò nghỉ tại chuồng, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt; cho con vật ăn cỏ tươi, mềm, ngon và bổ sung cho ăn thêm cám hoặc cháo gạo đồng thời cách ly con vật để điều trị. Cho uống đủ nước; không để trâu, bò tắm nước, tắm bùn.

2. Tiêm kháng sinh đặc hiệu

Tùy theo địa phương có sẵn loại kháng sinh  nào có tác dụng tốt với vi khuẩn Gram âm (-) thì lựa chọn phác đồ phù hợp và nên tham vấn thú y địa phương để sử dụng chủng loại kháng sinh hiệu quả cao nhất.

                                                               Lê Quang Hiếu

                                                           Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đakrông

Đang truy cập: 2

Hôm nay: 306

Tổng lượt truy cập: 3.865.450